Thứ Ba, 30 tháng 5, 2017

Khắc phục lỗi không load được Profile, bị tạo Profile Temp khi đăng nhập vào windows

Khi 1 máy trạm trở thành 1 domain member thì khi user làm việc họ sẽ có 1 tài khoản và được load về máy tính của họ để làm việc. Khi user login vào máy tính thông qua domain họ sẽ load về Profile bao gồm Desktop, Mydocment, Favorites,….
Tuy nhiên trong 1 số trường hợp nhất định bạn gặp tình huống dở khóc dở cười như sau:  Dữ liệu lưu ở desktop, mydocument và thông tin profile sau khi khởi động lại máy tính bị mất hoàn toàn. Mặc dù bạn vào C:Users (Đối với windows 7 trở đi)  C:Documents And Setting (đối với Windows XP) vẫn thấy profile của bạn, nếu may mắn bạn restart lại máy tính lần nữa, mọi chuyện sẽ trở lại bình thường. Tuy nhiên cũng có trường hợp là restart lại cũng không ăn thua, Profile cứ mỗi lần làm xong restart lại máy là mất.
Cách nhận biết :
Đầu tiên sau khi login vào máy tính bạn sẽ gặp câu thông báo dễ thương như sau : You have been logged on with a temporary profile… Hoặc  “The User Profile Service failed the logon. User profile cannot be loaded”  Tuy nhiên có 1 số trường hợp bạn không hề gặp bất kỳ câu thông báo nào.

 photo Report_zpsf4df0165.png

2493038
Như vậy để biết chính xác, bạn vào C:Users(Đối với Win 7 trở đi ) C:Documents And Setting (đối với Windows XP) và bạn sẽ thấy 1 folder profile TEMP.TÊN- DOMAIN-CỦA-BẠN
 photo Status_zps49a76a77.png

Nguyên nhân

Lỗi này xảy ra khi một profile của người dùng bị xóa không đúng cách. Một ví dụ điển hình là khi người dùng thêm bớt ổ cứng, các phân vùng (partitions) dẫn đến thay đổi tên ổ đĩa lưu profile của người dùng. Khi một user profile được xóa không đúng cách, thông tin Security Identifier (SID) sẽ không được xóa bỏ trong danh sách profile ở registry.
Cảnh báo: Microsoft khuyến cáo KHÔNG sử dụng các biện pháp khác ngoài cách tiêu chuẩn để xóa một user profile khỏi máy tính. Cách tiêu chuẩn là sử dụng chức năng Advanced System Settings trong System properties, chọn thẻ “User Profiles” settings. Đối với các ứng dụng, sử dụng “DeleteProfile” API.
Nếu thông tin SID vẫn còn trong registry, Windows sẽ cố gắng nạp profile sử dụng đường dẫn khai báo trong ProfileImagePath và dẫn đến việc không thể nạp được profile do đã bị xóa.

Giải pháp

Trước khi thử các phương pháp dưới đây, hãy thử khởi động lại máy tính và thử logon với tài khoản người dùng đang bị lỗi. Nếu khởi động lại vẫn không xử lý được lỗi, khi đó mới thử các cách bên dưới. Bạn phải logon bằng một tài khoản thuộc nhóm Administrators hoặc khởi động máy ở chế độ Safe Mode và logon bằng tài khoản Administrator để thực hiện các phương pháp sửa lỗi này

Phương pháp 1: Sửa lỗi User Account Profile

Chú ý: backup registry trước khi tiến hành sửa lỗi
    1. Click Start   photo VistaStartButton_zpsc4ce9f16.jpg
  1. Trong Start Search (Windows Vista) hoặc vùng Search programs and files (Windows 7), gõ regedit, rồi ấn Enter.
  2. Nếu được hỏi UAC, click Continue (Windows Vista) hoặc Yes (Windows 7).
  3. Trong Registry Editor, tìm: HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWAREMicrosoftWindows NTCurrentVersionProfileList
  4. Trong khung bên trái, tìm thư mục bắt đầu bằng S-1-5 (SID key) và theo sau là một dãy số dài. Sau đó chọn từng thư mục và xác định mục ProfileImagePath ở trong khung bên phải, nhắp đôi chuột (double click) để kiểm tra đường dẫn xem có phải là user account profile bị lỗi hay không (xem hình dưới).2493037
    • Nếu bạn có 2 thư mục đều bắt đầu bằng S-1-5 theo sau là một dãy số dài nhưng một thư mục kết thúc với .bak. Chúng ta cần đổi thư mục .bak folder về trạng thái hoạt động. Để làm được việc này, thực hiện như sau:
    • Ấn chuột phải vào thư mục không có .bak và chọn Rename. Thêm .ba at vào phần cuối của thư mục.
      2493038
    • Ấn chuột phải vào thư mục có .bak và chọn Rename. Xóa .bak ở phần cuối của thư mục.
      2493039
    • Ấn chuột phải vào thư mục có .ba và chọn Rename. Đổi .ba ở phần cuối của thư mục thành .bak
      2493040
    • Nếu chỉ có một thư mục bắt đầu bằng S-1-5 theo sau là một dãy số dài và kết thúc với .bak. Ấn chuột phải vào thư mục có .bak và chọn Rename. Xóa .bak ở phần cuối của thư mục.
  5. Chọn thư mục không có .bak, ở khung bên phải, nhắp đôi vào mục RefCount gõ 0 and rồi click OK.
    2493045
  6. Chọn thư mục không có .bak, ở khung bên phải, nhắp đôi vào mục State gõ 0 and rồi click OK.
    2493046
  7. Đóng Registry Editor.
  8. Khởi động lại máy tính.
  9. Thử logon lại với tài khoản đó.

Phương pháp 2: Logon vào Windows rồi copy dữ liệu sang tài khoản mới

Tạo một tài khoản mới và copy dữ liệu từ account cũ sang account mới. Cách này chỉ nên thực hiện khi các phương pháp khác thất bại.

Phương pháp 3: Xóa SID lỗi và tạo profile mới

Bạn có thể dùng công cụ tự động do Microsoft cung cấp để làm việc này (Microsoft Fix it 50446) hoặc tự thực hiện theo hướng dẫn mô tả bên dưới. Lưu ý: cách này sẽ xóa toàn bộ dữ liệu của bạn trong profile cũ.
  1. Xóa profile bằng cách sử dụng hộp thoại Computer Properties. Thực hiện như sau:
    • Click Start, click phải chuột vào Computer, rồi click Properties.
    • Click Change settings.
    • Trong hộp thoại System Properties, click Advanced tab.
    • Trong mục User Profiles, click Settings.
    • Trong hộp thoại User Profiles, chọn profile mà bạn muốn xóa, click Delete, rồi click OK.
  2. Click Start  photo VistaStartButton_zpsc4ce9f16.jpg, gõ regedit trong hộp Start search, rồi ấn ENTER.
  3. Tìm khóa phụ: HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWAREMicrosoftWindows NTCurrentVersionProfileList
  4. Ấn nút phải chuột vào SID mà bạn muốn xóa, rồi click Delete.
  5. Logon vào máy tính và tạo profile mới.
 Tư liệu : Lấy từ  itc.vn và edit thêm.

Thứ Ba, 16 tháng 5, 2017

Cách đóng cổng/Port 445 trên Windows 2000/XP/2003 đến Windows 10 để ngăn ransomware WannaCry

Trong số các port mới được sử dụng trên các hệ thống Windows 2000, Windows XP và Windows Server 2003, thì port 445 TCP dùng cho dịch vụ SMB truyền qua TCP.
Lưu ý: Bên cạnh việc đóng cổng 445 thì cập nhật bản vá lỗi của Windows cũng vô cùng cần thiết để ngăn chặn hacker "tuồn" Ransomware WannaCryvào máy tính.
Giao thức SMB (Server Message Block) được sử dụng cho các mục đích chia sẻ File trên các hệ thống Windows NT/2000/XP/2003. Trên các hệ thống Windows NT cũ nó vận hành ở lớp cao của giao thức NetBT (viết tắt: NetBIOS over TCP/IP), sử dụng các port thông dụng như port: 137, 138 (UDP) và 139 (TCP). 
Trên các hệ thống sau này: Windows 2000/XP/2003, Microsoft hỗ trợ khả năng vận hành trực tiếp SMB qua TCP/IP, không cần phải thông qua các lớp hỗ trợ của NetBT. Vì điều này chúng ta có được kết quả giao dịch chia sẽ File thực hiện qua TCP port 445.
Chia sẻ File qua Mạng qua giao thức NetBIOS là một nhu cầu rất cơ bản , tuy nhiên đó lại là những mối nguy hiểm tiềm tàng khi hệ thống của bạn kết nối vào LAN, WAN hay Internet. Tất cả những thông tin về Domain, Workgroup và cả tên Computer của bạn có thể được nhận dạng dễ dàng qua NetBIOS và Port này cũng là trung tâm nơi tần số tấn công xuất hiện cao nhất (theo báo cáo của SANS.Org, thông tin chi tiết: http://isc.sans.org/port_details.php?port=445).
Điều quan tâm thực sự của các Network Admin ở đây là chỉ nên cho phép các giao dịch chia sẽ File được thực hiện trong phạm vi Mạng nội bộ -LAN.

Nếu bạn đang sử dụng một Router làm Internet gateway, cần đảm bảo rằng không cho phép các truy cập từ trong Mạng ra ngoài - outbound traffic và các truy cập từ Ngoài vào trong Mạng nội bộ - inbound traffic, qua các TCP ports từ 135-139.
Nếu bạn đang sử dụng một Firewall, dúng chức năng port block, tiến hành chặn các truy cập qua qua cùng TCP ports từ 135-139.
Nếu bạn đang sử dụng Computer gắn nhiều NIC card -multi-homed machine (ví dụ Computer gắn trên 1 Network card), hãy tiến hành disable hoạt động của NetBIOS trên mỗi Network card, hoặc modem quay số kết nối Internet -Dial-Up Connection Tiến hành disable bằng cách can thiệp vào TCP/IP properties của những Network card nào không thuộc Mạng nội bộ -LAN.

Tiến hành disable NetBIOS qua TCP/IP như thế nào?  

Trên Windows 2000/XP/2003 tiến hành disable NetBIOS over TCP/IP như sau
Right-click vào biểu tượng My Network Places tại Desktop sau đó chọn Properties. Tiếp tục Right-click vào biểu tượng Network Card mà bạn quan tâm (Local Area Connection), chọn Properties.
Kế tiếp, click vào Internet Protocol (TCP/IP) và Properties.
Bây giờ click vào Advanced, và chọn WINS tab.
Tại đây bạn có thể enable hoặc disable NetBIOS over TCP/IP.
Những thay đổi có hiệu lực ngay, không cần phải khởi động lại hệ thống.
Lúc này nhật ký ghi nhận các sự kiện trên Computer của bạn (events log) sẽ ghi nhận một event (nên nhớ rằng không nên disable dịch vụ có tên là: TCP/IP NetBIOS Helper Service , vì nếu tắt đi events log sẽ không ghi nhận được sự kiện này. Có thể kiểm tra dịch vụ này có đang chạy hay không, bằng cách nhập lệnh Services.msc tại Run để mở bảng quản lý các dịch vụ trên hệ thống, nếu thanh trạng thái status thông báo Started là dịch vụ đã vận hành). Xem hình để xác định dịch vụ đang chạy trên hệ thống.
Chú ý: Các Computer đang chạy các hệ điều hành cũ trước Windows 2000 sẽ không thể định vị, tìm kiếm hoặc thiết lập các kết nối chia sẽ File và in ấn đến các hệ thống Computer Windows 2000/XP/2003 khi NetBIOS đã bị disable.

Làm thế nào để disable port 445?  

Bạn có thể dễ dàng disable port 445 trên Computer của mình. Thực hiện theo các hướng dẫn sau:
1.      Mở chương trình biên tập Registry -Registry Editor
2.      Tại Run dùng lệnh Regedit.exe.
3.      Tìm đến khóa sau trong Registry:
HKLMSystemCurrentControlSetServicesNetBTParameters
 3.      Tại cửa sổ Window bên phải chọn một tùy chọn có tên là TransportBindName.
4.      Double click vào tùy chọn, sau đó xóa giá trị mặc định -default value, và do vậy khung chứa giá trị được để trống -blank value.
5.      Đóng Registry editor.
6.      Khởi động lại Computer.
Sau khi khởi động và log-on vào Computer, tại Run, điền lệnh cmd và đưa vào lệnh sau:
netstat -an
Nhận thấy rằng Computer không còn lắng nghe ở port 445.
So với trước khi tiến hành Disable port 445, hình bên dưới


Cách sử dụng port trên Client/Server  

Khi nào Windows 2000/XP/2003 sử dụng port 445, và khi nào nó dùng 139?
Để giải thích đơn giản tôi dùng hai thuật ngữ "client" để chỉ Computer truy xuất các nguồn tài nguyên mạng như ổ đĩa và các file đượ chia sẽ, kế đến là "server" Computer với nguồn tài nguyên có sẵn chia sẽ cho Client. Và để đơn giản cho việc hình dung, các bạn ghi nhớ cụm từ NetBIOS over TCP/IP , đơn giản chỉ là NetBT.
Nếu client có NetBT được enable, nó sẽ luôn thử kết nối đến server tại cả hai  port 139 và 445 đồng thời. Nếu nhận được phản hồi từ port 445, nó sẽ gửi một phản hồi RST đến port 139, và tiếp tục phiên giao tiếp SMB chỉ với port 445. Nếu như không nhận được phản hồi từ port 445, nó sẽ tiếp tục giao tiếp SMB chỉ với port 139, nếu nhận được thông tin phản hồi từ port này. Nếu không nhận được bất cứ phản hồi nào từ hai port trên, kết nối dự định khởi tạo sẽ kết thúc (failed).
Nếu client có NetBT bị disable, nó sẽ luôn kết nối đến server tại port 445. Nếu  server trả lời trên port 445, kết nối sẽ được thiết lập và duy trì trên port này. Nếu không nhận được trả lời kết nối kết thúc. Đây chính là trường hợp mà chúng ta đã đề cập khi server chạy các hệ điều hành cũ như Windows NT 4.0 về trước chẳng hạn.
Nếu server có NetBT được enable, nó sẽ lắng nghe trên UDP ports 137, 138, và trên TCP ports 139, 445. Nếu NetBT bị disable, server chỉ lắng nghe trên TCP port 445.

Chủ Nhật, 14 tháng 5, 2017

Microsoft phát hành bản vá khẩn cấp để ngăn ngừa ransomware tấn công

Người dùng Windows XP, Windows 8 và Windows Server 2003 giờ có thể tải bản vá từ Microsoft Update Catalog và được khuyến khích nên cập nhật hệ thống sớm nhất có thể, bởi số lượng bị tấn công đang ngày càng tăng.
Vụ lây nhiễm từ WannaCry được phát hiện đầu tiên hôm qua tại châu u ở các tổ chức ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Anh và Tây Ban Nha. Cơ quan y tế quốc gia Anh NHS bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Vào cuối ngày thứ Sáu, nó cũng bắt đầu lan tới Mỹ.
Việc lây nhiễm dựa trên lỗ hổng trên Windows vốn thuộc quyền sở hữu của NSA và bị rò rỉ vào năm nay bởi nhóm hacker Shadow Brokers. Microsoft giải thích rằng các phiên bản Windows vẫn được hỗ trợ, bao gồm Windows 7, 8.1 và 10, bằng những cập nhật mới nhất của phần mềm diệt virus Windows Defender đều an toàn tuyệt đối.
Bạn có thể tải về bản vá khẩn cấp cho những Windows không được hỗ trợ tại đây: Windows Server 2003 SP2 x64Windows Server 2003 SP2 x86, Windows XP SP2 x64Windows XP SP3 x86Windows XP Embedded SP3 x86Windows 8 x86, Windows 8 x64.
Tải bản cập nhật Windows cho tất cả các phiên bản: https://technet.microsoft.com/en-us/library/security/ms17-010.aspx
Ngoài việc cập nhật bản vá từ Microsoft, bạn cũng cần đóng cổng 445 trên Windows để đảm bảo an toàn trước WannaCry và WannaCry 2.0 - một biến thể nguy hiểm hơn WannaCry rất nhiều.

Tránh mở email từ những nguồn không đáng tin

Mặt khác, Windows XP, Windows Server 2008 và Windows 8 không còn được hỗ trợ. Vì không còn nhận được các bản cập nhật Windows mới nhất nên Microsoft quyết định phát hành bản vá khẩn cấp.
Người dùng Windows 7, Server 2003 và 8 không được hỗ trợ
Windows XP không còn nhận được cập nhật từ tháng 4/2014
Microsoft cũng cho biết vụ tấn công có sử dụng kỹ thuật lừa đảo (phising) có đính kèm các tập tin nhiễm độc nên người dùng nên tránh mở các tập tin từ những nguồn không đáng tin cậy.

Thứ Ba, 2 tháng 5, 2017

Sao lưu và phục hồi Windows Registry thật đơn giản

Trong hệ điều hành Windows, việc sử dụng Registry để chỉnh sửa hệ thống luôn là một trong những cách được lựa chọn hàng đầu. Ở bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách đơn giản để sao lưu và lưu lại những thiết lập Registry trong Windows 7, Vista, và XP.
1. Trên màn hình bạn kích vào nút Start, nhập từ khóa “regedit” vào ô Search và ấn Enter.
2. Khi cửa sổ Registry Editor mở ra, bạn kích vào menu File và chọn Export.
3. Tiếp theo bạn chọn vị trí để lưu lại file này, bạn có thể chọn bất cứ nơi nào theo ý muốn. Ở đây chúng tôi tạo một thư mục mới trong My Documents với tên Registry Backups. Tại mục “File name:” bạn nhập tên file, mục “Save as type:” bạn chọn “Registration Files (*.reg)”, phần Export range bạn chọn All nếu muốn lưu lại toàn bộ những thiết lập mặc định trong windows (nếu chỉ muốn lưu lại một phần trong Registry bạn hãy chọn phần đó trong cửa sổ Registry Editor sau đó tại Export range chọn Selected branch.) cuối cùng chọn Save.
4. Quá trình sao lưu này này có thể mất vài phút, sau đó bạn có thể mở thư mục chứa file này và xem kết quả. Để đảm bảo an toàn và tránh mất mát dữ liệu bạn nên lưu chúng ra các thiết bị lưu trữ gắn ngoài hoặc sử dụng dịch vụ lưu trữ trực tuyến.
5. Từ nay về sau mỗi khi hệ thống của bạn không ổn định hoặc trong quá trình chỉnh sửa Registry gây ra lỗi nào đó thì chỉ cần kích đúp vào tập tin này để khôi phục lại.
6. Tuy Registry được sao lưu trong điều kiện hệ thống chạy bình thường nhưng có thể khi phục hồi bạn sẽ nhận được thông báo lỗi rằng tất cả dữ liệu không hẳn được khôi phục lại hoàn toàn. Một số phím đang được mở sẽ không được phục hồi lại. Theo thử nghiệm của chúng tôi trong bài viết này thì tuy nhận được thông báo lỗi nhưng mọi thứ vẫn được khôi phục thành công.
7. Vì vậy, để cẩn thận hơn bạn nên thực hiện quá trình sao lưu và phục hồi này trong chế độ Safe Mode.
Đăng nhập vào chế độ Safe Mode bằng cách ấn phím F8 ngay khi máy tính bắt đầu khởi động (nếu màn hình Boot quá nhanh có thể bạn sẽ phải làm thao tác này nhiều lần). Sau đó bạn sẽ thấy các tùy chọn “Advanced Boot Options” trên màn hình, trong trường hợp này bạn chọn Safe Mode và ấn Enter.
8. Màn hình Loading Windows Files hiện ra, bạn chỉ cần chờ trong vài phút
9. Sau đó máy tính sẽ đăng nhập vào chế độ Safe Mode và trên màn hình hiển thị một thông báo từ Windows Help and Support, bạn có thể đọc qua hoặc đóng cửa sổ đó lại.
10. Tiếp theo bạn tiến hành công việc sao lưu như các bước trên, tuy nhiên có sự khác biệt về hiển thị bởi trong chế độ Safe Mode, card màn hình sẽ không được load.
11. Việc phục hồi Registry trong chế độ Safe Mode vẫn sẽ có thông báo lỗi như bình thường, nhưng bạn không cần lo lắng vì Registry sẽ được khôi phục hoàn toàn mà không có vấn đề nào cả.
12. Quá trình sao lưu Registry đối với Windows XP và Vista cũng tiến hành tương tự theo cách trên.
13. Bạn cũng có thể sử dụng phần mềm dọn dẹp Registry như CCleaner để cải thiện hiệu năng của hệ thống và những vấn đề khác cho công việc của mình bởi nó cung cấp nhiều tùy chọn sao lưu Registry trước khi xóa các giá trị trong đó.
Registry là một phần rất quan trọng của hệ thống, trước khi chỉnh sửa bất kỳ thông số nào trong đó bạn hãy xác định thật rõ ràng những việc mình sẽ làm. Nếu bạn chỉ mới sử dụng máy tính và muốn khám phá thêm thì bài viết trên sẽ rất hữu ích đối với bạn. Chúc các bạn thành công!